QUÂN ĐỘI HÀN QUỐC KHÔNG GIỐNG NHƯ TRONG PHIM: TỪ QRTD, BAO CHE TỘI PHẠM, BẮT BUỘC NỮ GIỚI THAM GIA NGHĨA VỤ ĐẾN PHÂN BIỆT GIỚI.
Giữa tháng 4 vừa rồi, tại Hàn Quốc, nghị sĩ Park Yong-jin công bố một dự thảo luật bắt buộc nữ giới phải tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự như nam giới nhằm mục tiêu bình đẳng giới, đảm bảo nhân lực quốc phòng cho Hàn Quốc trước sự thiếu hụt nam giới do tỷ lệ sinh ngày càng giảm trong khi Hàn Quốc vẫn ở trong tình trạng chiến tranh. Dự thảo này được gửi đến văn phòng Tổng thống Moon Jae-in và nhanh chóng tạo ra những luồng tranh luận rất dữ dội.
Theo MBC News, chỉ trong một ngày đưa ra đề xuất, đã có hơn 60 ngàn lượt người ủng hộ việc này. Tính đến thời điểm cuối tháng 5, đã có hơn 500 ngàn người ủng hộ dự thảo này và vẫn đang lên. Những cuộc tranh luận trên mạng xã hội Hàn Quốc vẫn chưa chấm dứt, nam giới Hàn Quốc cho rằng việc bắt buộc nữ giới tham gia nghĩa vụ quân sự chính là bình đẳng giới, nam phải đi nghĩa vụ bắt buộc và nữ cũng phải như vậy. Một số ý kiến khác bày tỏ rằng, quân đội Hàn Quốc nhiều khả năng sẽ không có đủ số binh lính trong tương lai, khi mà số lượng nam giới nhập ngũ đang ngày càng giảm, tỷ lệ sinh thấp, vì thế việc bổ sung binh sĩ nữ là việc cần thiết.
Đề xuất của nghị sĩ Park Yong-jin nhắm vào việc bãi bỏ chế độ nghĩa vụ quân sự bắt buộc với nam giới, và thay bằng chế độ nhập ngũ bắt buộc với cả nam và nữ. Người ta đề xuất nam giới và nữ giới đều phải trải qua một khóa huấn luyện quân sự trong vòng 100 ngày và phục như với tư cách của quân nhân dự bị của quân đội Hàn Quốc. Bộ Quốc phòng Hàn Quốc không phản đối đề xuất này và để ngỏ rằng cần sự đồng thuận của xã hội.
The Korea Herald đưa tin về thái độ của nam giới Hàn về đề xuất trên, thì khá đông người, đặc biệt là giới trẻ cho rằng, phụ nữ Hàn Quốc phải tham gia nghĩa vụ quân sự bắt buộc thì hãy đòi quyền bình đẳng, nam giới Hàn Quốc quá thiệt thòi khi phải phục vụ cho quân đội khoảng 2 năm còn phụ nữ thì không. Việc phản ứng cực đoan của nam giới Hàn Quốc có phần bắt nguồn từ những phong trào nữ quyền tại quốc gia này.
Nhập ngũ, phục vụ trong quân đội luôn là một điều tự hào của công dân tại hầu hết các quốc gia, nhưng có lẽ lại trừ Hàn Quốc. Khi nói đến mục đích của việc tham gia nghĩa vụ quân sự, người ta thường nói về vai trò và trách nhiệm, về quyền lợi và nghĩa vụ, lòng tự hào, thì một số đàn ông lại lôi chuyện “bình đẳng giới” và ép buộc phụ nữ phải tham gia nghĩa vụ quân sự giống như họ. Hãng tin YTN News khảo sát nhiều nam giới Hàn và những người này đồng tình với một điều luật giảm tỷ lệ nam giới đi nghĩa vụ quân sự, phần binh lính còn thiếu được bù đắp bởi số lượng nữ giới tương đương. Mạng xã hội Hàn Quốc còn râm ran với những đề xuất như áp chỉ tiêu sinh cho phụ nữ, với các phụ nữ sinh con, họ sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự, hoặc tương tự gì đó.
Cách đây ít ngày, hãng tin MBC đã đưa tin một số thông tin về việc một nữ cảnh sát đã phải tự kết liễu cuộc sống khi bị cấp trên QRTD ngay khi vừa kết hôn. Điều đáng buồn ở đây là cơ quan và đồng nghiệp của nữ cảnh sát này gần như không có một biện pháp gì nhằm hỗ trợ nữ cảnh sát, trừng trị những kẻ quấy rối. Ngược lại, cô còn bị cơ quan đối xử rất tệ, cô lập và đồng nghiệp dò xét. Cô chọn cách tự kết thúc cuộc đời của mình ngay tại cơ quan cảnh sát.
Trước đó, vào ngày 12/05, theo Kyunghyang Shinmun đưa tin, một nữ cảnh sát đã bị 3 nam cảnh sát có những hành vi khiếm nhã, QRTD trong một phòng trò chuyện trực tuyến. Tờ này cho biết thêm, phòng trò chuyện này là tập hợp của những thành phần từng vướng nhiều cáo buộc hoặc án tù về tội danh QRTD và cả nhiều nhân viên cảnh sát. Trong đó có cựu cảnh sát trưởng Lee, một người đã cưỡng hiếp một nữ cảnh sát do say rượu, nhưng ông chỉ bị phạt 4 năm tù và được giảm nhẹ do phạm tội trong tình trạng say rượu (?). Nạn nhân đã gửi đơn kiện lên Cơ quan Cảnh sát Gangdong, Seoul, nhưng sau đó phải rút đơn mà không nêu rõ lý do, nhiều khả năng nạn nhân đã bị đe dọa. Sau đó, nạn nhân gửi đơn đến Văn phòng Công tố Quận Đông Seoul, nhưng đã bị nơi đây bác bỏ sự việc và vụ việc này trở thành trò cười trước dư luận.
Vào ngày 21/05, một trung sĩ của lực lượng Không quân Hàn Quốc đã bị cấp trên QRTD, sau đó vị trung sĩ này có báo cáo lên cấp trên nhưng không nhận được sự trợ giúp nào cả và thậm chí cơ quan còn có biểu hiện che giấu vụ việc. Theo Trung tâm Nhân quyền Quân đội Hàn Quốc, đã từng có một vụ việc về một binh lính Hàn Quốc đột nhập vào ký túc xá quân đội dành cho binh lính nữ và quay phim lại những cảnh nhạy cảm, tạo folder và chia sẻ cho một số người khác. Cũng theo cơ quan này, có tới 55 vụ QRTD xảy ra trong quân đội Hàn Quốc trong vòng 12 tháng, một con số kinh khủng.
Những tranh cãi từ Hàn Quốc về việc bắt buộc nghĩa vụ quân sự đối với nữ nhanh chóng lan sang Việt Nam, có người ủng hộ, cũng có người phản đối. Về cơ bản, Việt Nam vẫn duy trì chế độ nghĩa vụ cho nữ giới, nhưng dựa trên tinh thần tự nguyện chứ không ép buộc, số lượng dựa trên chỉ tiêu từ phía quân đội. Ngoài ra, nữ giới có thể tham gia thi tuyển vào các trường công an, quân đội. Việt Nam không bắt buộc nam giới tham gia nghĩa vụ quân sự, vì chúng ta đang ở trong thời bình, không ở trong tình trạng chiến tranh như Hàn Quốc. Nhưng với học thuyết thuyết chiến tranh nhân dân, mỗi người dân đều là một người lính, lịch sử đã chứng minh, phụ nữ Việt Nam luôn đồng hành cùng đàn ông Việt Nam trong suốt chu trình lịch sử mấy ngàn năm của Tổ Quốc, họ cũng tham gia chiến đấu, tham gia lao động.
Bảo vệ Tổ Quốc không phải chỉ là nhiệm vụ nam giới, mà là của tất cả mọi người. Việc bắt buộc phụ nữ tham gia nghĩa vụ, không hề là bình đẳng giới và đi vào vết xe “cào bằng giới”. Bình đẳng là việc vai trò, vị thế của nam - nữ ngang nhau, mỗi giới tính có những đặc điểm sinh học, tâm lý… riêng, giới tính nào cũng được tôn trọng. Bình đẳng giới không đến từ việc nữ giới phải làm những công việc như nam giới và ngược lại.
Người Hàn Quốc đang có những tranh cãi về câu chuyện bắt buộc nữ giới phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, trong đó lộ rõ ra những định kiến phân biệt giới. Với những người Việt có ý định học theo những người Hàn Quốc cực đoan, thì xin đừng, chính sách và quy định của Việt Nam đang rất tốt và phù hợp và chưa cần có bất cứ sự thay đổi gì cả.
Người Việt từng phát cuồng vì những người lính Hàn Quốc trong những bộ phim như Hậu Duệ Mặt Trời, Biệt Đội Tiêm Kích hay To Make A Man... nhưng thực tế, quân đội Hàn Quốc và những người lính Hàn Quốc, không phải lúc nào cũng như phim ảnh.
#tifosi
Tư liệu trong bài được sử dụng từ:
1. 여군 성추행에 불법촬영까지… ‘군대 내 성폭력’ 끊이지 않는 이유는, Chosun Biz.
2. [단독] 국군병원 또 성희롱…'부랴부랴' 조사, Nate News.
3. 국민 청원 하루 만에 6만 명…여자도 군대 가라?, MBC News
4. 때아닌 여성 징병제 논란…현실적 가능성은 얼마나? / 연합뉴스 (Yonhapnews)
5. [뉴있저] "여성 군대보내라" 또 제기...국방부 대답은? / YTN
6. 군 가산점, 여성 군 복무 이슈…20대 남녀의 생각은? / JTBC 뉴스룸
同時也有12部Youtube影片,追蹤數超過5,230的網紅初心者鉄道探検隊,也在其Youtube影片中提到,2020年1月2日撮影 富良野駅(ふらのえき) JR北海道 富良野線・根室本線 1900年(明治33年)8月1日に北海道官設鉄道十勝線上富良野駅 - 当駅間開業に伴い、下富良野駅(しもふらのえき)として開業。 同年12月2日に当駅 - 鹿越駅間延伸開業。 1905年(明治38年)4月1日に鉄道作業局...
조사 在 馮筱芹 풍소근 Gin Fung 中韓翻譯한중통번역 Facebook 的精選貼文
嗯哼我還做了受詞助詞的解釋,也是同步放在我IG喔(雖然不知道下份簡報啥時會做,但也希望大家追蹤一下我的韓文教學IG啦😆)
https://www.instagram.com/p/COcKi-YrDfL/?igshid=10a9kfeot935w
韓文助詞篇
受詞助詞을/를
밥을 먹어요. 吃飯。
커피를 마셔요. 喝咖啡。
옷을 사요. 買衣服。
한국어를 공부해요. 學韓文。
선물을 받아요. 收禮物。
춤을 춰요. 跳舞。
편지를 써요. 寫信。
영화를 봐요. 看電影。
버스를 타요. 搭公車。
치마를 입어요. 穿裙子。
음악을 들어요. 聽音樂。
수영을 배워요. 學游泳。
친구를 만나요. 見朋友。
답을 찾아요. 找答案。
그림을 그려요. 畫畫。
케이팝을 좋아해요. 喜歡K-pop。
꽃을 구경하다. 賞花。
책을 읽어요. 閱讀書籍。
머리를 잘라요. 剪頭髮。
눈사람을 만들어요. 堆雪人。
문자를 보내요. 傳訊息。
바퀴벌레를 싫어해요. 討厭小強。
#韓文 #韓語 #助詞 #受詞助詞 #受詞 #動詞 #他動詞 #及物動詞 #目的語助詞 #한국어 #조사 #격조사 #목적어조사 #동사 #목적어 #타동사
🌵🌵🌵🌵🌵
我也有YouTube頻道了
雖然還很貧瘠但拜託大家順手訂閱一下啊❤️
https://www.youtube.com/user/abycat0118
線上課程
https://bit.ly/3qc2gEw
페이스북 언어교환 그룹 臉書語言交換社團
https://www.facebook.com/groups/1463378430545552
라인 언어교환 채팅방 賴語言交換群組
https://www.facebook.com/754823874713495/posts/1291325547729989/
인스타 IG
https://instagram.com/abycat0118
https://instagram.com/gin_fung
Clubhouse
@ginfung
조사 在 Capcom Asia Facebook 的精選貼文
《Resident Evil Village》DLC「痛苦追憶包」將追加文字內容「貝克一家調查報告」,能夠感受到與前作《Resident Evil 7》的關聯!
----------------------------------
Text Contents “The Baker Incident Report” will be included in the “Trauma Pack” DLC for Resident Evil Village. Feel the connection between RE7 and RE Village.
----------------------------------
『BIOHAZARD Village』의 DLC 『트라우마 팩』
『BIOHAZARD 7 resident evil』과의 관련성을 느낄 수 있는 콘텐츠를 중심으로 구성된 DLC(별도 판매)에 텍스트 콘텐츠 「베이커 가족에 대한 조사 자료」를 추가합니다!
조사 在 初心者鉄道探検隊 Youtube 的最讚貼文
2020年1月2日撮影
富良野駅(ふらのえき)
JR北海道 富良野線・根室本線
1900年(明治33年)8月1日に北海道官設鉄道十勝線上富良野駅 - 当駅間開業に伴い、下富良野駅(しもふらのえき)として開業。
同年12月2日に当駅 - 鹿越駅間延伸開業。
1905年(明治38年)4月1日に鉄道作業局移管。
1909年(明治42年)10月12日に線路名称の制定により、釧路線(後に釧路本線→根室本線)所属となる。
1913年(大正2年)11月10日に釧路本線当駅 - 滝川駅間開業(旭川駅までの路線は富良野線と改称)。
1942年(昭和17年)4月1日に富良野駅と改称。
1987年(昭和62年)4月1日に国鉄分割民営化によりJR北海道・JR貨物の駅となる。
1990年(平成2年)9月1日に急行「狩勝」の快速列車格下げに伴い、当駅を発着する定期優等列車がなくなる。
2000年(平成12年)1月13日に東西自由通路 「ポッポブリッジ」供用開始。
2007年(平成19年)12月20日に駅前広場供用開始。
2016年(平成28年)10月31日にキヨスク閉店。
2014年(平成26年)- 2018年(平成30年)の特定の平日の調査日における乗車人員平均は529.2人。
Furano Station
JR Hokkaido Furano Line / Nemuro Main Line
Opened on August 1, 1900 as Shimofurano Station.
Renamed Furano Station on April 1, 1942.
On April 1, 1987, it became a station for JR Hokkaido and JR Freight due to the privatization of the JNR division.
The station square started operation on December 20, 2007.
Kiosk closed on October 31, 2016.
The average number of passengers on a particular weekday survey day from 2014 to 2018 was 529.2.
富良野站
JR北海道 富良野線/根室本線
1900年8月1日作為下富良野車站開業。
1942年4月1日更名為富良野站。
1987年4月1日,由於JNR部門的私有化,它成為JR北海道和JR Freight的車站。
車站廣場於2007年12月20日開始運營。
信息亭於2016年10月31日關閉。
2014年至2018年某個特定工作日調查日的平均乘客人數為529.2。
富良野站
JR北海道 富良野线/根室本线
1900年8月1日作为下富良野车站开业。
1942年4月1日更名为富良野站。
1987年4月1日,由于JNR部门的私有化,它成为JR北海道和JR Freight的车站。
车站广场于2007年12月20日开始运营。
信息亭于2016年10月31日关闭。
2014年至2018年某个特定工作日调查日的平均乘客人数为529.2。
후라노 역
JR 홋카이도 후라노 선 · 네무로 본선
1900 년 8 월 1 일에 아래 후라노 역으로 개업.
1942 년 4 월 1 일 후라노 역으로 개칭.
1987 년 4 월 1 일 국철 분할 민영화에 의해 JR 홋카이도 JR화물 역이된다.
2007 년 12 월 20 일에 역전 광장 공용 개시.
2016 년 10 월 31 일에 키오스크 폐점.
2014 년부터 2018 년 특정 평일의 조사 일의 승차 인원 평균은 529.2 명.
조사 在 初心者鉄道探検隊 Youtube 的精選貼文
2020年1月2日撮影
美瑛駅(びえいえき)
JR北海道 富良野線
1899年(明治32年)9月1日に北海道官設鉄道十勝線旭川駅 - 当駅間開業にともない設置。一般駅。
同年11月15日に当駅 - 上富良野駅間延伸開業。
1905年(明治38年)4月1日に鉄道作業局に移管。
1949年(昭和24年)6月1日に日本国有鉄道に移管。
1952年(昭和27年)に駅舎を石づくりに改築。
1987年(昭和62年)4月1日に国鉄分割民営化により北海道旅客鉄道に継承。
駅名の由来は所在地名より。アイヌ語の「ピイェ(piye)」〔油(転じて油っこい・油ぎっている)〕に由来するとされる。
駅舎や倉庫は過去に美瑛町周辺で採掘されていた美瑛軟石を使って建築されている。そのため駅舎自体が観光地となっている。また趣があるため、国鉄「いい日旅立ちキャンペーン」やトヨタ「カムリ」のCM等に登場している。モーニング娘。『ふるさと』のミュージックビデオのロケに使用され、プロモーションビデオなどにも登場した。
改札放送は自動化され、日・英・中・韓の4か国語放送である。
2014年(平成26年)- 2018年(平成30年)の特定の平日の調査日における乗車人員平均は424.0人。
Biei Station
JR Hokkaido Furano Line
Opened September 1, 1899.
In 1952, the station building was rebuilt with stone.
On April 1, 1987, it was succeeded to JR Hokkaido by the privatization of the JNR division.
Ticket broadcasting is automated and is broadcast in four languages: Japanese, English, Chinese and Korean.
The average number of passengers on a particular weekday survey day from 2014 to 2018 was 424.0.
美瑛站
JR北海道 富良野線
1899年9月1日開業。
1952年,車站大樓用石頭重建。
1987年4月1日,通過JNR部門的私有化,它繼承了JR北海道。
票務廣播是自動的,並以四種語言廣播:日語,英語,中文和朝鮮語。
2014年至2018年某個特定工作日調查日的平均乘客人數為424.0。
美瑛站
JR北海道 富良野线
1899年9月1日开业。
1952年,车站大楼用石头重建。
1987年4月1日,通过JNR部门的私有化,它继承了JR北海道。
票务广播是自动的,并以四种语言广播:日语,英语,中文和朝鲜语。
2014年至2018年某个特定工作日调查日的平均乘客人数为424.0。
비에이 역
JR 홋카이도 후라노 선
1899 년 9 월 1 일에 개업.
1952 년 역사를 石づくり 개축.
1987 년 4 월 1 일 국철 분할 민영화에 의해 JR 홋카이도에 계승.
개찰 방송은 자동화 된 일 · 영 · 중 · 한의 4 개 국어 방송이다.
2014 년부터 2018 년 특정 평일의 조사 일의 승차 인원 평균은 424.0 명.
조사 在 初心者鉄道探検隊 Youtube 的最佳解答
2020年1月1日撮影
愛別駅(あいべつえき)
JR北海道 石北本線
1922年(大正11年)11月4日に鉄道省石北線新旭川駅 - 当駅間開業にともない設置。
1923年(大正12年)11月15日に当駅 - 上川駅間延伸開業。
1927年(昭和2年)10月10日に所属路線名が石北西線に改称。
1932年(昭和7年)10月1日に新旭川駅 - 野付牛駅間を石北線と線名改称。
1949年(昭和24年)6月1日に日本国有鉄道に移管。
1961年(昭和36年)4月1日に所属路線が石北本線に改称。
1987年(昭和62年)4月1日に国鉄分割民営化によりJR北海道に継承。
2014年(平成26年)- 2018年(平成30年)の特定の平日の調査日における乗車人員平均は46.4人。
相対式2面2線のホームを持つ地上駅。跨線橋を有する。
自動券売機設置なし。
旭川駅管理の無人駅。駅舎内に男女別の水洗式トイレがある。
駅名の由来はアイヌ語のハイペッ(hay pet いら草の川)が転訛したものであるという説がある。他にアイペッ(ay pet 矢の川)とし、矢のように流れが速い川とする説もある。
愛別町の中心街は500mほど離れており、石狩川を渡らなければならない。
Aibetsu Station
JR Hokkaido Sekihoku Main Line
Opened November 4, 1922.
The average number of passengers on the survey days from 2014 to 2018 is 46.4.
There are no automatic ticket vending machines at unstaffed stations managed by Asahikawa Station. . There are separate flush toilets for men and women in the station building.
The city center of Aibetsu is about 500 meters away and you have to cross the Ishikari River.
愛別站
JR北海道 石北本線
1922年11月4日開業。
2014年至2018年某個特定工作日調查日的平均乘客人數為46.4。
旭川站管理的無人站沒有自動售票機。
爱别站
JR北海道 石北本线
1922年11月4日开业。
2014年至2018年某个特定工作日调查日的平均乘客人数为46.4。
旭川站管理的无人站没有自动售票机。
아이베츠 역
JR 홋카이도 세키 호쿠 본선
1922 년 11 월 4 일에 개업.
2014 년부터 2018 년 특정 평일의 조사 일의 승차 인원 평균은 46.4 명이다.
아사히카와 역 관리 무인 역에서 자동 발매기는 없다. . 역사 내에 남녀별 수세식 화장실이있다.
조사 在 조사 (불교) - 위키백과, 우리 모두의 백과사전 的相關結果
조사 (祖師, Patriarch)는 불교의 총대주교(總大主敎, Patriarch)인 스님을 말한다. 목차. 1 역대 조사; 2 선불교 조사. 2.1 한국 선맥; 2.2 한국 선맥 (만공-혜암계) ... ... <看更多>
조사 在 조사(助詞) - 한국민족문화대백과사전 - 한국학중앙연구원 的相關結果
조사 는 선행체언의 음운론적 조건에 따라 이형태(異形態)가 존재하기도 한다('이·가', '을·를·ㄹ' 등). 이 이형태는 대부분 격조사에서 보이고 보조사에서는 '은·는'이 ... ... <看更多>
조사 在 조사(품사) - 나무위키:대문 的相關結果
4 天前 — 명사, 부사 따위에 붙어 문법 관계를 맺어주는 품사. 순우리말로는 '토씨'라고 하며, 일각에서는 '전치사(preposition)'의 예를 따 '후치사'로 번역하기도 ... ... <看更多>